Ngành viễn thông Việt Nam sẽ đóng vai trò then chốt trong chuyển đổi số

Lĩnh vực viễn thông là động lực chính thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của Việt Nam. Lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), bao gồm viễn thông và các lĩnh vực khác, dự kiến ​​sẽ tạo ra tới 8,2% GDP của Việt Nam vào năm 2021. Khi đất nước chuyển sang thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, lĩnh vực viễn thông sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.


Quy mô thị trường viễn thông Việt Nam ước tính đạt 6,3 tỷ USD vào năm 2021, với tốc độ CAGR dự báo khoảng 1% trong giai đoạn 2021-2027. Ngành công nghiệp này đang sẵn sàng phát triển hơn nữa khi chuyển đổi kỹ thuật số của các doanh nghiệp cùng với đại dịch đã làm tăng nhu cầu đối với các dịch vụ viễn thông và internet.

Đến năm 2021, 71 triệu thuê bao băng rộng di động và gần 19 triệu thuê bao băng tần cố định đã được đăng ký, tăng lần lượt 4% và 14,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng Internet of Things (IoT) tăng 20% ​​được báo cáo vào năm 2021, đạt 88,67%.

Kết quả hoạt động chung của ngành viễn thông Việt Nam trong năm 2021 có thể được nhìn thấy trong bảng sau.

Khung pháp lý quản lý ngành viễn thông đã được cập nhật để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của Việt Nam. Vào tháng 1 năm 2022, Bộ Thông tin và Truyền thông (MIC) đã cập nhật Lệnh số 01 / CT-BTTTT Trong chiến lược phát triển ngành CNTT-TT với các mục tiêu cụ thể cho ngành Viễn thông giai đoạn 2022-2025.

Mục tiêu 2022-2025 của ngành viễn thông như sau:

Mục tiêu hàng năm

2022

2023

2024

Năm 2025

Tổng doanh thu của ngành viễn thông

19,3 tỷ đô la Mỹ

21 tỷ đô la Mỹ

22,9 tỷ đô la Mỹ

25 tỷ đô la Mỹ

Đóng góp vào GDP

4,9%

5%

5,1%

5,2%

Vùng phủ sóng 5G (Phần trăm dân số)

số 8%

14%

20%

25%

Tỷ lệ hộ gia đình có cáp quang

75%

84%

93%

100%

Người đăng ký băng thông rộng di động (100)

85

90

95

100

Người dùng Internet (Phần trăm dân số)

74%

76%

78%

80%

Người dùng IPv6 (Phần trăm dân số)

52%

57%

65%

70-80%

Quốc hội đã thông qua Luật Viễn thông sửa đổi và Nghị quyết số. 50 / 2022QH15 được bổ sung vào Kế hoạch phát triển luật và quy định.

Điều đáng mừng là theo đại diện của Trung tâm Internet Việt Nam, đến tháng 6/2022, tỷ lệ IPv6 đã đạt 50%, đạt mục tiêu 96% như đã nêu trong bảng. Điều này đưa Việt Nam trở thành quốc gia có tỷ lệ người dùng IPv6 cao thứ hai trong khu vực ASEAN và thứ 10 trên toàn cầu.

READ  Người bảo vệ danh dự cựu chiến binh Việt Nam Clinton Tweep tổ chức lễ kỷ niệm 24 giờ cho Ngày công nhận POW / MIA

Cạnh tranh hiện tại trong ngành viễn thông

Tập đoàn Viettel, MobiFone, FPT và VNPT là những đại gia trong ngành viễn thông Việt Nam hiện nay.

Kể từ năm 2017 – năm cao điểm về doanh thu của tất cả các hãng viễn thông, chỉ có Tập đoàn Viettel là có tốc độ tăng trưởng doanh thu ổn định. Năm 2021, tập đoàn tạo ra 21,4 nghìn tỷ đồng (913 triệu đô la Mỹ), so với 4,3 nghìn tỷ đồng (183 triệu đô la Mỹ) vào năm 2017. Trong khi đó, MobiFone sụt giảm từ 940 tỷ đồng (41 triệu USD) năm 2017 xuống còn 710 tỷ đồng (30 triệu USD) vào năm 2021. Mô hình tương tự cũng được áp dụng cho doanh thu của FPT khi tổng doanh thu hợp nhất của công ty tăng lên 42 nghìn tỷ đồng trong năm 2017. (1,7 tỷ USD) giảm xuống 35 nghìn tỷ đồng (1,4 tỷ USD) vào năm 2021.

Sự sụt giảm được cho là do các lĩnh vực truyền thống trong ngành viễn thông tại Việt Nam bị thu hẹp lại, nhường chỗ cho các lĩnh vực mới. Mặt khác, Viettel đã nhìn thấy trước sự thay đổi của ngành viễn thông và nhanh chóng điều chỉnh theo sự thay đổi của ngành, điều này giải thích cho sự tăng trưởng doanh thu.

Mới đây, vào tháng 4 năm 2022, Viettel đã lắp đặt một tuyến cáp ngầm mang tên Asia Direct Cable (ATC) tại thành phố Qui Nam, sẽ được đưa vào sử dụng thương mại vào năm 2023 để tăng tốc độ kết nối Internet.

Các công ty viễn thông khác cũng đang chuẩn bị đẩy nhanh hoạt động của mình trong thời đại chuyển đổi kỹ thuật số.

Cơ hội và rào cản gia nhập đối với nhà đầu tư nước ngoài

Do các rào cản gia nhập cao, ngành viễn thông Việt Nam hiện đang bị chi phối bởi các công ty trong nước như FPT, NetNam, Viettel và CMC, mặc dù 45% cổ phần CMC thuộc sở hữu của một công ty Malaysia.

Chính phủ Việt Nam chỉ cho phép đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông dưới các hình thức sau:

  • mua lại các liên doanh, đối tác hoặc cổ phần trong các dịch vụ viễn thông cơ bản;
  • Mua lại cổ phần, công ty hợp danh, liên doanh với các công ty viễn thông tại Việt Nam được phép thiết lập hạ tầng mạng đối với dịch vụ có hạ tầng mạng
READ  Winfast Việt Nam dự kiến ​​mở 6 đại lý tại Philippines

Không một công ty hoặc cá nhân nào đã nắm giữ trên 20% vốn điều lệ của một công ty viễn thông được quyền nắm giữ trên 20% vốn điều lệ của một công ty cùng loại.

Tuy nhiên, nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu tối đa 100% dung lượng truyền dẫn cáp quang biển tại trạm cáp quang tại Việt Nam và có thể bán dung lượng đó cho bất kỳ nhà khai thác mạng viễn thông nào được cấp phép tại Việt Nam.

Bảng cung cấp tỷ lệ góp vốn nước ngoài tối đa được phép trong lĩnh vực viễn thông:

Viễn thông Việt Nam Vốn nước ngoài

Ưu đãi cho các công ty viễn thông

Vào tháng 12 năm 2020, Chính phủ Kết quả không. 38/2020 / QĐ-TTg, phê duyệt danh mục công nghệ cao, sản phẩm được hưởng chính sách ưu đãi. Có những ưu đãi cho các phân khúc sau trong lĩnh vực viễn thông:

  • Công nghệ mạng tiên tiến bao gồm 4G, 5G, 6G, NG-PON, SDN / NFV, SD-RAN, SD-WAN, LPWAN, IO-Link Wireless, Network Slicing, Next Generation Optical Network;
  • Công nghệ Internet vạn vật (IoT);
  • Hệ thống Viễn thông Tích hợp;
  • thiết bị, phần mềm, mô-đun, nền tảng, giải pháp tích hợp IoT và dịch vụ nền tảng IoT;
  • Thiết bị mã hóa và giải mã tín hiệu thế hệ mới; Thiết bị kết nối tín hiệu Internet qua mạng viễn thông thế hệ mới (4G, 5G, 6G); Hệ thống và thiết bị truyền hình lai (HbbTV), truyền hình tương tác; Và
  • Hệ điều hành cho máy tính chuyên dụng và thiết bị di động thế hệ mới.

Cần lưu ý rằng các công nghệ hiện chưa có trong danh sách nhưng đáp ứng các yêu cầu của Mục 3, Mục 5, Mục 1, Mục 6 của Đạo luật Công nghệ cao và cần thiết cho sự phát triển kinh tế – xã hội, có thể được quyết định bởi Thủ tướng. Bộ trưởng bởi Bộ Khoa học và Công nghệ.

Các phần được đề cập trong Quyết định 38 được hưởng các ưu đãi sau như đã nêu trong tài liệu này Kết quả không. 13/2019 / NĐ-CP:

  • Giảm hoặc miễn tiền thuê mặt bằng lên đến 15 năm. Trong các chương trình ưu tiên, việc miễn trừ có thể có thời hạn không xác định;
  • Miễn thuế Thu nhập Doanh nghiệp (TNDN) lên đến 4 năm, tiếp theo là giảm 50% thuế TNDN trong 9 năm;
  • Thuế suất ưu đãi là 10% trong thời hạn 15 năm, có thể kéo dài thêm 15 năm tùy theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ban quản lý Khu công nghệ cao;
  • Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, nguyên liệu, vật liệu, linh kiện trong nước chưa sản xuất được trong thời hạn 5 năm;
  • Xin hỗ trợ tài chính từ Quỹ Chương trình Phát triển Công nghệ cao Quốc gia và các quỹ khác của Chính phủ;
  • thời hạn tín dụng ưu đãi đối với một số tổ chức khoa học và công nghệ; Và
  • Miễn phí sử dụng máy móc, thiết bị trong các phòng thí nghiệm quốc gia để nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm.
READ  Có 4.876 trường hợp chính phủ địa phương mới được báo cáo ở Việt Nam

Takeaways

Trong bối cảnh chuyển đổi số, ngành viễn thông Việt Nam đang chứng kiến ​​những thay đổi và cạnh tranh lớn. Với việc ban hành Quyết định 38 và thực hiện các hiệp định thương mại khác nhau, lĩnh vực viễn thông của Việt Nam có vẻ rất hấp dẫn đối với các doanh nghiệp. Các nhà đầu tư nên đầu tư vào thị trường năng động này để được hưởng các chính sách ưu đãi và môi trường kinh doanh thuận lợi.

Để biết thêm thông tin về cách vượt trội trong ngành viễn thông đang phát triển của Việt Nam, các nhà đầu tư có thể liên hệ với các chuyên gia của chúng tôi để thảo luận về việc thâm nhập thị trường và giải pháp cho các rào cản gia nhập.


về chúng tôi

Tổng hợp Việt Nam Được sản xuất bởi Desan Shira & Cộng sự. Công ty phục vụ các nhà đầu tư nước ngoài từ các văn phòng trên khắp Châu Á Trên toàn thế giớiBao gồm Hà nội, Thành phố Hồ Chí MinhĐà Nẵng. Độc giả có thể gửi thư về vietnam@dezshira.com để được hỗ trợ nhiều hơn trong việc kinh doanh tại Việt Nam.

Chúng tôi duy trì các văn phòng hoặc có các đối tác liên minh hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài Indonesia, Ấn Độ, Singapore, Phi-líp-pin, Malaysia, nước Thái Lan, Nước Ý, nước ĐứcVà điều này Châu MỹNgoài các thủ tục trong BangladeshNga.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *