Việt Nam, quốc gia tụt hậu so với nhiều nước trong khu vực trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đã có những bước tiến đáng kể trong những năm gần đây nhằm thu hẹp khoảng cách trong khuôn khổ pháp lý. Quyền sở hữu trí tuệ (IPR), đặc biệt, bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, bí mật thương mại, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Luật Sở hữu trí tuệ được ban hành lần đầu tiên vào năm 2005 và được cập nhật từ năm 2009 đến năm 2019 để luật này phù hợp với các hiệp định quốc tế và khu vực. Gần đây hơn, sửa đổi năm 2022 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong cam kết bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam và bao trùm nhiều đối tượng sở hữu trí tuệ như bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, hình thức bên ngoài, chỉ dẫn địa lý, bí mật thương mại, quyền tác giả và quyền liên quan.
Cho đến năm 2022, Việt Nam đã ký kết các hiệp định quốc tế và song phương sau đây về đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ:
- 2020: Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
- 2019: Công ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp
- 2019: Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
- 2018: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
- 2008: Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (Chương IP)
- 2007: Hiệp định WTO về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
- 2006: Đạo luật Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới
- 2005: Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp Công ước Brussels liên quan đến việc phân phối các tín hiệu mang chương trình được truyền qua vệ tinh; Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu
- 2004: Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật
- 2003: Hiệp định về Tự do hóa, Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư giữa Nhật Bản và Việt Nam
- 2000: Hiệp định về quan hệ thương mại giữa Hoa Kỳ và Việt Nam
- 1993: Thỏa thuận hợp tác về bằng sáng chế
- 1949: Hiệp định Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Theo Luật SHTT, quyền sở hữu trí tuệ phải được cấp cho sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý theo hướng dẫn do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ban hành. Quyền sở hữu trí tuệ đối với các nhãn hiệu nổi tiếng được cấp dựa trên việc sử dụng chúng chứ không phải đăng ký.
Đạo luật sở hữu trí tuệ và các quy định thực thi nó quy định các điều kiện và thủ tục rõ ràng và chi tiết cho việc kiểm tra và đăng ký quyền sở hữu trí tuệ trong nước. Do hạn chế về số lượng nên bài viết này chỉ nêu tóm tắt về người có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu.
Đổi mới, Thiết kế công nghiệp & bố trí
- Tác giả là người phát minh ra các phát minh, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng lao động và chi phí của mình.
- Tổ chức, cá nhân hỗ trợ tài chính, vật chất cho tác giả (thông qua dự án, việc làm) hoặc được giao quản lý nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong thỏa thuận tiếp cận nguồn gen và hưởng lợi từ nguồn gen. chia sẻ. Trong các trường hợp liên quan đến hoặc được đề cập đến trong Luật Sở hữu trí tuệ.
- Nếu một số bên cùng tạo ra hoặc đầu tư vào một phát minh, kiểu dáng công nghiệp hoặc thiết kế bố trí thì tất cả họ đều có quyền đăng ký và quyền này chỉ có thể được thực hiện khi có sự đồng thuận của tất cả các bên.
- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký có quyền chuyển giao quyền đó cho tổ chức, cá nhân khác bằng văn bản thoả thuận, di chúc hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
- Dấu hiệu địa lý
- Các công ty, cá nhân nước ngoài nắm giữ quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật của nước xuất xứ đều có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam.
điểm
- Các công ty và cá nhân có thể đăng ký nhãn hiệu để sử dụng cho hàng hóa do họ sản xuất hoặc dịch vụ do họ cung cấp.
- Các doanh nghiệp, cá nhân tiến hành các hoạt động kinh doanh hợp pháp có thể đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa mà họ tiếp thị nhưng hàng hóa do người khác, nhà sản xuất làm ra không được sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm của mình và cũng không phản đối việc đăng ký đó.
Có những trường hợp khác liên quan đến nhãn hiệu và quyền sở hữu trí tuệ khác, bao gồm giống cây trồng, khiếu nại xuất xứ, quyền tác giả và quyền liên quan được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ. Để biết thông tin chi tiết về những điều này, hãy liên hệ với luật sư IP.
Hệ thống thực thi quyền sở hữu trí tuệ, từ trung ương đến các cơ quan cấp tỉnh. Tùy theo loại hình, nội dung và mức độ xâm phạm, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể sử dụng các thủ tục hành chính, dân sự hoặc hình sự để bảo vệ và thực thi quyền của mình.
Việt Nam đã thiết lập hệ thống thực thi pháp luật xuyên biên giới dưới sự quản lý của cơ quan hải quan và cơ quan quản lý thị trường các cấp chính quyền ở mỗi tỉnh trong số 63 tỉnh.
Thủ tục hành chính. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ là cách giải quyết vi phạm đầu tiên và nhanh nhất. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ nộp đơn yêu cầu cơ quan thanh tra có thẩm quyền ban hành biện pháp xử phạt hành chính đối với người vi phạm và ra lệnh ngừng thủ tục tố tụng vi phạm. Cơ quan thanh tra của Việt Nam lấy ý kiến từ chính quyền các tỉnh, thành phố.
Mỗi bộ trung ương đều có cơ quan kiểm tra riêng ở các cấp khác nhau từ trung ương đến địa phương.
Các biện pháp xử phạt hành chính bao gồm phạt tiền, tịch thu các sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh. Theo thông lệ này, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ không thể yêu cầu bồi thường thiệt hại từ những người vi phạm.
Thủ tục dân sự. Chủ sở hữu bản quyền có thể xem xét con đường này nếu họ yêu cầu những người vi phạm quyền sở hữu trí tuệ bồi thường thiệt hại. Chủ sở hữu quyền có thể kiến nghị lên tòa án để tìm kiếm bất kỳ hoặc tất cả các biện pháp khắc phục sau đây: biện pháp khẩn cấp theo lệnh; Lệnh đình chỉ hành vi vi phạm; ân xá và cải chính bắt buộc; bồi thường thiệt hại; loại bỏ yếu tố vi phạm khỏi sản phẩm (hoặc tiêu hủy nếu không thể loại bỏ); Tịch thu hàng hóa vi phạm vì mục đích công cộng; Khác theo sự cho phép của pháp luật.
Thủ tục hình sự. Sự hỗ trợ này có thể được xem xét đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng, tác động tiêu cực đến xã hội hoặc các sự kiện nghiêm trọng xảy ra hoặc có khả năng xảy ra trên quy mô lớn. Việc truy tố hình sự thường bắt đầu bằng việc khiếu nại lên công an, cơ quan quản lý thị trường hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Những yêu cầu này đòi hỏi bằng chứng về vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Các cơ quan này tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ vi phạm và nếu có đủ chứng cứ sẽ tiến hành xử lý vi phạm và truy tố người phạm tội theo thủ tục tố tụng hình sự. Biện pháp hình sự bao gồm các thủ tục dân sự, nhưng người phạm tội cũng có thể phải đối mặt với án tù.
Hệ thống thực thi xuyên biên giới Trong đó có Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển thuộc Bộ Quốc phòng, chịu trách nhiệm ngăn chặn hàng hóa vi phạm vào hoặc ra khỏi Việt Nam qua các tuyến thương mại thông thường. Bắt cóc.
Do sự phức tạp của các thủ tục này, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước nên liên hệ với một công ty luật sở hữu trí tuệ có đủ năng lực tại địa phương để bảo vệ quyền lợi của mình tại Việt Nam.
Dịch vụ đại diện IP
Theo Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ, chỉ có công ty luật sở hữu trí tuệ đủ năng lực mới có thể cung cấp dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Để đủ điều kiện, một công ty luật phải có ít nhất một luật sư có Giấy phép hành nghề sở hữu trí tuệ và Giấy phép hành nghề đại diện sở hữu trí tuệ của công ty do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Pháp nhân nước ngoài và công ty tư vấn nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam không được phép cung cấp các dịch vụ đó cho các công ty, cá nhân nước ngoài hoặc trong nước.
Công ty luật Bisconsult
KHÔNG. 20 Trần Hưng Tàu
Phường Phan Sư Trinh
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
ĐT: +84 24 3933 2129
Email: info-hn@bizconsult.vn
www.bizconsult.vn